1. Về đối tượng đăng ký thi
a) Đối tượng đăng ký thi nâng ngạch công chức hành chính lên chuyên viên chính
- Cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019) đang làm việc trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, gồm: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban thuộc HĐND tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cán bộ, công chức theo quy định tại điểm này thuộc diện trong quy hoạch, được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển, điều động về giữ các chức vụ, chức danh cán bộ ở cấp xã.
b) Đối tượng đăng ký thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính
Viên chức đang giữ các chức vụ quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập; viên chức làm việc tại các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính
Cán bộ, công chức, viên chức đăng ký thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (đối với cán bộ, công chức) và Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (đối với viên chức); đảm bảo tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên chính theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư. Trong đó, đề nghị lưu ý các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2021; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (đối với cán bộ, công chức) và Điều 56 Luật Viên chức đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (đối với viên chức).
b) Hiện đang giữ ngạch, chức danh chuyên viên (mã số 01.003) và có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch, chức danh chuyên viên chính (mã số 01.002).
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và các yêu cầu khác về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
d) Có thời gian giữ ngạch, chức danh chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch, chức danh chuyên viên thì thời gian giữ ngạch, chức danh chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên chuyên viên chính.
Cán bộ, công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận được trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch, chức danh chuyên viên hoặc tương đương thì được tính là tương đương với ngạch chuyên viên.
đ) Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
3. Hồ sơ đăng ký nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức hành chính lên chuyên viên chính
Thành phần hồ sơ đăng ký thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (đối với cán bộ, công chức) và Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (đối với viên chức), cụ thể như sau:
a) Bản sơ yếu lý lịch theo quy định (Cán bộ, công chức áp dụng theo mẫu 2c-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức áp dụng theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ Nội vụ), được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi, có xác nhận của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi theo quy định.
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ của cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của ngạch chuyên viên chính.
d) Các yêu cầu khác theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BNV. Trong đó, đề nghị lưu ý về các văn bản giao chủ trì hoặc cử tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Thông tư số 02/2021/TT-BNV.
4. Thủ tục cử cán bộ, công chức, viên chức đăng ký thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính
a) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm:
- Xác định vị trí việc làm có nhu cầu bố trí cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với ngạch chuyên viên chính; tổng hợp số lượng, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành hành chính (gồm các ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; số lượng cán bộ, công chức, viên chức ứng với ngạch chuyên viên chính còn thiếu so với yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình (Phụ lục I, II).
- Lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị cử đăng ký dự thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính (Phụ lục III, IV).
- Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, điều kiện và tính trung thực đối với các nội dung trong hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đăng ký dự thi.
b) Văn bản cử cán bộ, công chức, viên chức đăng ký thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính lên chuyên viên chính, kèm theo các phụ lục nêu trên (bao gồm các file Excel) và hồ sơ cá nhân đăng ký gửi về Sở Nội vụ trước ngày 14/02/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ phê duyệt./.
Tác giả bài viết: Nguyễn Sỹ Nguyên - P.CCVC
Ý kiến bạn đọc